Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ

Ṭa Thánh Tây Ninh

 

Tân Luật

 

Tiểu Tự

 

Phàm con ngừơi phải biết có chi trên đầu. Cái không trung trên đầu ta đó, là Trời. Đứng cầm quyền trên ấy là đấng Tạo-Hóa, là Ngọc Hoàng Thượng Đế là Chúa Tể cả càn khôn thế giái.
Nay Đấng Tạo-Hóa lấy danh lập Đạo là Cao Đài Tiên Ông, Đại Bồ Tát Ma Ha Tát dùng huyền diệu Tiên-Gia đến dựng nơi nước Nam ta, một nền chơn Đạo rất cao thượng mà độ rỗi nhơn sanh khỏi luân hồi, gọi là Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ.
Đức Thựơng-Đế v́ thương yêu nhơn-loại đến độ rỗi chúng ta, lại gọi ḿnh là Thầy, kêu chúng ta là Môn Đệ.
Vậy nên chúng ta phải hết ḷng kính mến và sùng bái, đấng Tạo Hóa và hết dạ tín ngưỡng cái Đạo rất huyền-vi mầu nhiệm cuả Đấng Chí Tôn.
Cái tông chỉ cuả Đại-Đạo là gồm cả ba Đạo chánh là: Nho, Thích, Đạo chuyển cả ba Đạo ấy mà hiệp lại làm một. Nên chi chúng ta tu Đại Đạo th́ phải noi theo tông chỉ cuả tam-giáo, mà tập rèn tâm tánh, là phải nắm trọn tam-cang, ngũ-thường, vẹn giữ tam-qui, ngũ-giới và cần luyện tam-bửu, ngũ-hành.
Người mà gồm được hết cả ba th́ là gần Thần, Thánh, Tiên Phật vậy

 

Đạo Pháp
Chương I

Về Chức Sắc Cai Trị Trong Đạo
 

Điều Thứ Nhứt . - Trên hết có một phẩm Giáo-Tông là anh cả có quyền thay mặt cho Thầy mà d́u dắt cả tín-đồ trong đường Đạo và đường đời. Đức Giáo-Tông có quyền về phần xác, chớ không có quyền về phần hồn.
Đức Giáo-Tông đặng phép thông công cùng Tam Thập Lục Thiên và Thất Thập Nhị Địa Giái mà cầu rỗi cho cả tín-đồ.
Chư tín-đồ phải tuân mạng lịnh phẩm ấy..
Điều Thứ Nh́ . - Kế đó có ba vị Chưởng-Pháp của ba phái là Nho, Thích, Đạo.
Ba vị ấy có quyền xem xét luật lệ trước buổi thi hành, hoặc của Giáo-Tông truyền xuống, hoặc của Đầu-Sư dâng lên, Như hai đàng chẳng thuận th́ phải dâng lên cho Hộ-Pháp đến Hiệp-Thiên-Đài cầu Thầy giáng xuống mà sửa lại .
Ba vị ấy có quyền xem xét khinh điễn trước khi phổ-thông ; như có kinh luật chi làm cho bại phong-hóa th́ ba vị ấy phải truất bỏ chẳng cho xuất bản .
Mỗi Chưởng-Pháp có ấn riêng. Ba ấn phải có đủ trên mỗi luật mới đặng thi hành .
Chưởng-Pháp phải can gián sửa lỗi của Giáo-Tông ; nếu cả ba thấy lẽ vô đạo của Giáo-Tông, có quyền đem đơn kiện nơi Ṭa-Thánh.
Điều Thứ Ba : - Ba vị Đầu-Sư của ba phái có quyền cai trị phần đạo và phần đời của tín-đồ.
Ba vị ấy đặng quyền lập luật, song phải dân lên cho Giáo-Tông phê chuẩn. Ba vị ấy phải tuân mạng lịnh Giáo-tông truyền dạy. Như khoảng luật-lệ nào nghịch với sự sinh hoạt của nhơn-sanh th́ ba vị ấy được nài xin huỷ bỏ .
Như luật-lệ nào Giáo-Tông đă truyền dạy mà cả ba đều kư tên không tuân mạng th́ luật-lệ ấy phải trả lại cho Giáo-Tông; Giáo-Tông truyền lịnh cho Chưởng-Pháp xét nét lại .
Ba vị có ấn riêng nhau ; mỗi tờ giấy chi chi phải có đủ ba ấn mới thi hành .
Điều Thứ Tư . - Ba mươi sáu vị Phối-Sư, chia ra mỗi phái là 12 vị. Trong ấy có ba vị Chánh-Phối-Sư .
Ba vị ấy đặng thế quyền cho Đầu-Sư mà hành sự song chẳng quyền cầu phá luật-lệ .
Điều Thứ Năm .- Giáo-Sư có 72 người,trong mỗi phái có 24 người.
Giáo-Sư là người để dạy dỗ chư tín-đồ trong đường Đạo và đường Đời.
Buộc Giáo-Sư lo lắng cho chư tín-đồ như anh ruột lo cho em.
Giáo-Sư cầm sổ bộ của cả tín-đồ, phải chăm nom về sự tang-hôn của mỗi người.
Như tại châu-thành lớn, Giáo-Sư được quyền cai quản và cúng tế Thầy, như thể Đầu-Sư và Phối-Sư.
Giáo-Sư đặng quyền dâng sớ cầu nài về luật-lệ làm hại nhơn-sanh hay là cầu chế giảm luật-lệ ấy .
Giáo-Sư phải thân-cận với tín-đồ như anh em một nhà cần lo giúp đỡ.
Điều Thứ Sáu .- Giáo-Hữu là người để phổ-thông chơn-đạo của THẦY, đặng quyền xin chế giảm luật-lệ đạo, đặng phép hành lễ khi làm chủ mấy cái chùa nơi mấy tỉnh nhỏ. Có 3.000 Giáo-Hữu, mỗi phái 1.000, chẳng nên tăng thêm hay là giảm bớt.
Điều Thứ Bảy .- Lễ-Sanh là người có hạnh, lựa chọn trong chư tín-đồ mà hành lễ .
Lễ-Sanh đặng quyền đi khai đàn cho mỗi Tín-Đồ .
Phải vào hàng Lễ-Sanh rồi mới mong bước qua hàng chức-sắc .
Luật-lệ lập Hội-Thánh này v́ chiếu theo Thánh-Ngôn mà đem ra.
Điều Thứ Tám .- Đầu-Sư muốn lên Chưởng-Pháp th́ nhờ ba vị công cử nhau.
Phối-Sư muốn lên Đầu-Sư th́ nhờ 36 vị công cử lên.
Giáo-Sư muốn lên Phối-Sư th́ nhờ 72 vị công cử nhau .
Giáo-Hữu muốn lên Giáo-Sư th́ nhờ 3.000 vị xúm nhau công cử .
Lễ-Sanh muốn lên Giáo-Hữu th́ nhờ cả Lễ-Sanh xúm nhau công cử.
Ngôi Giáo-Tông th́ hai phẩm Chưởng-Pháp và Đầu-Sư trang đặng, song phải chịu toàn tín-đồ công cử mới đặng .
Kỳ dư THẦY giáng cơ ban thưởng mới ra khỏi luật-lệ ấy mà thôi.
Luật-Lệ lập Hội-Thánh này v́ chiếu theo Thánh-Ngôn mà đem ra.

 

Chương II
Về Người Giữ Đạo

Điều Thứ Chín .- Muốn xin nhập môn phải có hai người đạo-đức tiến dẫn đến người làm đầu trong họ . Hai người tiến dẫn phải lo lắng chỉ biểu và d́u dắt người mới cho hiểu biết đạo lư.
Điều Thứ Mười .- Mỗi Thánh-Thất từ đây phải lập minh-thệ c̣n ai mới vô Đạo, nội ngày đem tên vào sổ phải ra đứng giữ đại-điện thề liền.
Buộc phải thuộc kinh và thông hiểu luật-pháp của ĐẠI-ĐẠO truyền ra.
Điều Thứ Mười Một .- Người làm đầu trong họ hay là chức-sắc thay mặt cho ḿnh phải đến làm lễ cúng khai đàn trấn thần an vị cho người mới và Đạo .
Điều Thứ Mười Hai .- Nhập môn rồi gọi là Tín-Đồ. Trong hàn Tín-Đồ có hai bực :
- 1. Một bực c̣n ở thế, có vợ chồng làm ăn như người thường, song buộc phải giữ trai kỳ họăc 6 họăc 10 ngày trong tháng, phải giữ ngũ-giái-cấm và phải tuân theo thế-luật cuả Đại-Đạo truyền bá. Bực này gọi là người giữ Đạo mà thôi; vào phẩm hạ thừa.
- 2. Một bực đă giữ trường trai, giái sát và tứ đại điều qui, gọi là phẩm thượng thừa.
Điều Thứ Mười Ba .- Trong hàng hạ thừa, ai giữ trai kỳ từ mười ngày sắp lên, được thọ truyền bửu-pháp, vào tịnh-thất có ngừơi chỉ luyện Đạo.
Điều Thứ Mười Bốn .- Chức-Sắc cai trị trong đạo từ bực Giáo-Hữu sắp lên, phải chọn trong bực người thượng thừa mà thôi .
Điều Thứ Mười Lăm .- Bực thượng thừa theo Đại-Đạo buộc phải để râu, tóc, ăn mặc thường . Phải dùng toàn đồ vải trắng, hoặc màu theo phái ḿnh, song phải tùy tiện chẳng nên xa-xí.

 

Chương III
Về Việc Lập Họ

Điều Thứ Mười Sáu .- Nơi nào có đông tín-đồ được chừng 500 người sấp lên, th́ được lập riêng một họ đặt riêng một Thánh-Thất, có một Chức-Sắc làm đầu cai trị.
Điều Thứ Mười Bảy .- Sự lập họ phải có phép Đức Giáo-Tông và phải do nơi quyền người .
Điều Thứ Mười Tám .- Bổn-đạo trong họ phải tuân mạng lịnh của Chức-Sắc làm đầu trong họ, nhứt nhứt phải do nơi người, chẳng đặng tự chuyên mà trái Đạo.
Điều Thứ Mười Chín .- Một tháng hai ngày sóc vọng, bổn đạo phải tựu lại Thánh-Thất sở tại mà làm lễ và nghe dạy đạo. Trừ ra ai có việc được chế.
Điều Thứ Hai Mươi .- Chức-Sắc giữ Thánh-Thất mỗi ngày phải làm tiểu lễ bốn lần theo tứ thời : Tư, Ngọ, Mẹo, Dậu. Mỗi thời phải cúng đúng 6 giờ sáng, 12 giờ trưa, 6 giờ tối và 12 giờ khuya.
Đổ một hồi chuông trước khi hành lễ. Trong mấy thời này, bổn đạo muốn đến tụng kinh tùy ư .

 

Chương IV
Về Ngũ Giới Cấm

Điều Thứ Hai Mươi Mốt .- Hễ nhập môn rồi phải trau giồi tánh hạnh, cần giữ ngũ-giới cấm là :
1 ) Nhứt Bất Sát Sanh, là chẳng nên sát hại sanh vật.
2 ) Nh́ Bất Du Đạo , là cấm trộm cướp, lấy ngang, lường gạt của người, hoặc mượn vay không trả, hoặc chứa đồ gian, hoặc lượm lấy của rơi, hoặc sanh ḷng tham của quấy để ư hại cho người, mà lợi cho ḿnh, cờ bạc gian lận.
3 ) Tam Bất Tà Dâm, là cấm lấy vợ người, thả theo đàn điếm, xúi giục người làm loạn luân thường, hoặc thấy sắc dậy ḷng tà, hoặc lấy lời gieo t́nh huê nguyệt (vợ chồng không gọi tà dâm).
4 ) Tứ Bất Tửu Nhục, là cấm say mê rượu thịt, ăn uống quá độ, rối loạn tâm thần, làm cho náo động xóm làng, hoặc miệng ước rựơu ngon, bụng mơ hồ mỹ vị.
5 ) Ngũ Bất Vọng Ngữ, là cấm xảo trá láo xược, gạt gẫm người, khoe ḿnh, bày lỗi người, chuyện quấy nói phải, chuyện phải thêu dệt ra quấy, nhạo báng, chê bai, nói hành kẽ khác, xúi giục người hờn giận, kiện thưa xa cách, ăn nói lỗ măng, thô tục, chưởi ruả người, hủy báng Tôn Giáo, nói ra không giữ lời hứa.

 

Chương V
Về Tứ Đại Điều Qui

Điều Thứ Hai Mươi Hai .- Buộc phải trau giồi đức hạnh giữ theo tứ đại điều qui là:
- 1 ) Phải tuân lời dạy của bề trên, chẳng hổ chịu cho bực thấp hơn điều độ. Lấy lễ ḥa người. Lỡ làm lỗi, phải ăn năn chịu thiệt .
- 2 ) Chớ khoe tài đừng cao ngạo quên ḿnh mà làm nên cho người. Giúp người nên đạo. đừng nhớ cừu riêng, chớ che lấp người hiền .
- 3 ) Bạc tiền xuất nhập phân minh, đừng mượn vay không trả. Đối với trên, dưới đừng lờn dễ, trên dạy dưới lấy lễ, dưới gián trên đừng thất khiêm cung .
- 4 ) Trước mặt sau lưng, cũng đồng một bực, đừng kỉnh trước rồi khi sau .
Đừng thấy đồng đạo tranh đua ngồi mà xem không để lời ḥa giải, đừng lấy chung làm riêng đừng vụ riêng mà bỏ việc chung. Pháp luật phải tuân, đừng lấy ư riêng mà trái trên dễ dưới. Đừng cậy quyền mà yểm tài người .

 

Chương VI
Về Giáo Huấn

Điều Thứ Hai Mươi Ba .- Trong Đạo sẽ lập trường để dạy chử và dạy Đạo .
Điều Thứ Hai Mươi Bốn .- Cách dạy và các vịêc sắp đặt trong trườngsẽ có lập thể lệ riêng .
Điều Thứ Hai Mươi Lăm .- Sau những người có giấy tốt-nghiệp của nhà trường cho mới được dự cử vào hàng chức-sắc trong Đạo .

 

Chương VII
Về H́nh Phạt

Điều Thứ Hai Mươi Sáu .- Trong bổn đạo ai có phạm luật pháp về mấy điều khoản nhẹ, th́ về quyền người làm đầu trong họ phân xử và đặng răn phạt qú hương tụng kinh sám hối .
Điều Thứ Hai Mươi Bảy .- Như phạm tội trọng hay là tái phạm, th́ phải đệ lên cho hội-công-đồng phán đoán.
Hội ấy một vị Đầu-Sư hay là Phối-Sư phái ḿnh làm đầu và có hai vị Chức-Sắc hai phái kia nghị án. Hội ấy đựơc quyền trục xuất.
Điều Thứ Hai Mươi Tám .- Về đường đời bổn-đạo có xích-mích nhau, cũng phải đến cho người làm đầu trong họ phân giải .
Điều Thứ Hai Mươi Chín .- Chư chưc-sắc, ai có phạm luật-pháp trong đạo, th́ đem trước ṭa Tam Giáo phân xử .
Điều Thứ Ba Mươi .- Ṭa Tam Giáo có Đức Giáo-Tông làm đầu. Ba vị Chưởng-Pháp nghị án. Vị Đầu-Sư phái ḿnh về phần dâng biểu buộc tội. Một chức-sắc Hiệp-Thiên-Đài làm trạng sư.
Điều Thứ Ba Mươi Mốt .- Ṭa này có quyền xử giáng cấp hay là trục xuất.

 

Chương VIII
Về Việc Ban Hành Luật Pháp

 
Điều Thứ Ba Mươi Hai .- Trong hạn 6 tháng, kể ngày ban hành luật-pháp này chư tín-đồ phải tuân y các điều lệ.
Ngọai trừ :
1) Những ngừơi làm nghề-nghiệp phạm nhằm luật cấm th́ được kỳ hạn một năm phải giải-nghệ .
2) Những chức-sắc chưa trừơng trai được kỳ hạn hai năm phải tập theo cho kịp.
Kỳ dư luật lệ Thầy canh cải phải tuân theo, c̣n bao nhiêu phải tùy cựu luật
 

Thế-Luật

 

Người được nhập môn hành đạo phải tuân y Thế-Luật như sau nầy :
Điều Thứ Nhứt .- Hễ thọ giáo với một Thầy th́ tỉ như con một cha, Phải thương nhau ; liên lạc nhau, giúp đỡ nhau lấy ḷng thành thật mà đối đăi nhau, d́u dắt nhau trong đường đạo và đường đời.
Điều Thứ Hai .- Nhập đạo rồi th́ phải quên những việc oán thù nhau khi trứơc, phải tránh việc ganh-ghét tranh đua và kiện cáo, phải nhẫn -nhịn và ḥa thuận với nhau. Rủi có điều chi xích-mích, phải vui nghe người làm đầu trong họ phân giải
Điều Thứ Ba .- Phải giữ tam cang ngũ thường là nguồn cội của nhân đạo; nam th́ hiếu-để, trung tín, lễ nghiă, liêm-sỉ, nữ th́ tùng phụ, tùng phu, tùng tử và công, dung, ngôn, hạnh.
Điều Thứ Tư .- Ra giao-thiệp với đời th́ phải tập và giữ tánh ôn, lương, cung, khiêm, nhượng .
Điều Thứ Năm .- Đối với hàng đạo-hữu phải nuôi nấng cái t́nh thù tạc với nhau, cho khắn-khít cái dây liên-lạc . Trong hàng tín-đồ c̣n ở thế phải nhớ 2 dịp là tang và hôn .
Điều Thứ Sáu .- Việc hôn là việc rất trọng đời người . Phải chọn hôn trong người đồng đạo, trừ ra khi nào ngừơi ng̣ai ưng thuận nhập môn th́ mới được kết làm giai ngẫu.
Điều Thứ Bảy .- Tám ngày trứơc lễ sính, chủ hôn trai phải dán bố cáo nơi thánh-thất sở tại cho trong bổn đạo hay, sau khỏi điều trắc trở.
Điều Thứ Tám .- Làm lễ sính rồi hai đàn trai và gái phải đến thánh-thất mà cầu lễ "chứng-hôn".
Điều Thứ Chín .- Cấm người trong đạo, từ ngày ban hành luật này về sau, không được cưới hầu-thiếp. Rủi có chính lẻ giữa đường th́ được chấp nối.
Thảng như phụ nữ kia không con nối hậu th́ Thầy cũng rộng cho đặng phép cưới thiếp song chính chánh thê đứng cưới mới đặng.
Điều Thứ Mười .- Trừ ra có ngọai t́nh hay là thất hiếu với công cô, vợ chồng người đạo, không được để bỏ nhau .
Điều Thứ Mười Một .- Con nít mới sanh phải chọn cha và mẹ đỡ đầu cho nó, pḥng sau bảo-hộ nó lúc rủi phải thân cô
Điều Thứ Mười Hai .- Đứa con nít khi được một tháng sắp lên phải đem đến thánh-thất sở tại mà xin làm lễ "Tắm-Thánh" và ghi vào bộ sanh của bổn đạo .
Điều Thứ Mười Ba .- Buộc cha mẹ con nít từ 6 tuổi, chí 12 tuổi phải cho con vào trường học chữ hay là học đạo .
Điều Thứ Mười Bốn .- Trong bổn-đạo xảy có người măn phần qui vị th́ chư tín-đồ trong họ phải chung cùng đến giúp và chia buồn với tang chủ. Mỗi họ cũng nên lập một nghiă-địa riêng .
Điều Thứ Mười Lăm .- Người làm đầu trong họ, khi tang chủ mời,phải đến hiệp với chư tín-đồ trong họ, làm lễ cầu siêu cho vong linh theo tân-luật và đưa xác đến mộ phần.
Điều Thứ Mười Sáu .- Trong việc tống chung, không nên xa-xí, không nên để lâu ngày, không nên dùng đồ âm-công có mầu sắc loè-loẹt, chỉ dùng ṭan đồ trắng, không nên đăi-đằng rầm rộ mà mất sự nghiêm-tịnh và mất dấu ai-bi.
Điều Thứ Mười Bảy .- Trong việc cúng tế vong linh không nên dùng hi-sanh, dùng ṭan đồ chay th́ được phứơc hơn ; không cấm lễ nhạc, song phải dùng lễ nhạc theo tân-luật. Tang phục th́ y như xưa .
Điều Thứ Mười Tám .- Việc cầu siêu cho vong linh trong tuần cửu-cửu và đến lúc tiểu, đại tường, th́ do nơi thánh-thất sở tại mà cầu lễ. Bổn đạo trong họ, nếu có mời, phải đến mà cầu nguyện .
Điều Thứ Mười Chín .- Một người trong đạo gặp tai-nạn th́nh-ĺnh, th́ bổn đạo trong họ hăy tùy hỉ chung nhau, tương trợ cho qua lúc ngặt nghèo.
Điều Thứ Hai Mươi .- Kễ từ ngày ban hành luật này, người bổn-đạo chẳng nên chuyên nghề ǵ làm cho sát-sanh, hại vật ; chẳng được làm nghề ǵ mà tồi phong bại tục; chẳng được soạn hay là ấn hành những truyện phong t́nh, huê-nguyệt, không đặng buôn bán các thứ rựơu mạnh và á-phiện là vật độc làm cho giảm chất con người .
Người nào đă lầm lỡ rồi hăy kiếm thế mà giải nghệ .
Điều Thứ Hai Mươi Mốt .- Ngừơi bổn đạo ăn mặc phải cần kiệm, tùy phận tùy nơi, cũng nên dùng đồ vải bô và giảm bớt đồ luạ .
Điều Thứ Hai Mươi Hai .- Người nào trong đạo phạm một hay nhiều điều răn cấm trên đây, th́ mấy người khác trong bổn đạo hay biết phải khuyên giải. Nếu chẳng nghe, phải đến tỏ cho người làm đầu trong họ hay, cho người để lời khuyên dạy.
Điều Thứ Hai Mươi Ba .- Nếu tái phạm hoặc không bỏ nết hư và nghiệp quấy th́ phải trục xuất. Trong bổn đạo không ai đặng nhận nh́n là đạo-hữu nữa.
Điều Thứ Hai Mươi Bốn .- Hội-công-đồng có Đầu-Sư một phái làm đầu và hai chức-sắc hai phái kia nghị sự phán đoán về h́nh trục xuất theo lời của người làm đầu trong họ xin .
Lịnh này sẽ dán nơi Thánh-Thất sở tại cho chư tín-đồ rơ biết.

 

Tịnh-Thất

 

"Tịnh-Thất" là nhà thanh tịnh để cho các tín-đồ vào mà tu-luyện.
Muốn vào nhà Tịnh-Thất phải tuân y những điều lệ như sau này :
Điều Thứ Nhứt .- Trong hàng tín-đồ, ai đă xử tṛn nhơn đạo và giữ trai giới từ sáu tháng sắp lên th́ được xin vào Tịnh-Thất mà nhập định.
Điều Thứ Hai.- Phải có một người đạo-đức hơn ḿnh tiến-dẫn và một người đạo-hữu bảo hộ.
Điều Thứ Ba.- Cấm không được thơ tín văng lai với người ngoài, trừ ra thân nhân, song phải có người " Tịnh Chủ " xem trước .
Điều Thứ Tư.- Cấm người ng̣ai không được vào nhà Tịnh,chẳng luận là viên quan chức-sắc cùng thân-tộc t́n-đồ .
Điều Thứ Năm .- Cấm không được chuyện văn với người ng̣ai, trừ ra cha mẹ và con cháu đến thăm song cũng phải có phép người " Tịnh chủ " cho .
Điều Thứ Sáu.- Nhập Tịnh-Thất rồi phải tuyệt trầu thuốc và không được ăn vật chi ngoài mấy bữa cơm .
Điều Thứ Bảy.- Phải giữ cho chơn-thần an tịnh, đừng xao-xuyến lương tâm. Phải thuận-ḥa không được tiếng lớn, phải siêng năng giúp-ích cho nhau và d́u-dắt nhau trong đường đạo.
Điều Thứ Tám.- Phải tuân mạng lịnh của một " Tịnh Chủ " phải y theo giờ khắc sẽ định mà hành công tu-luyện.

 

Chung